(050) Tính nhẩm ra ngay năm Âm lịch

     Để tính nhanh ra năm Âm lịch, vừa rồi Tốc Soạn Toán Học đã có bài giới thiệu :

Chỉ một lần bấm máy tính, thấy ngay năm Âm lịch  (Click vào đây để đọc thêm).

Nay, để tính nhanh ra năm Âm lịch mà không cần đến máy tính, Tốc Soạn Toán Học giới thiệu thêm một phương pháp khác, đó là : “Tính nhẩm ra ngay năm Âm lịch”.

 

Lần nầy, chúng ta chỉ cần dùng số dư của phép chia cho 12, tức là cột số in đậm ( 0, 1, 2,…) trong bảng định số sau đây để tính nhanh ra năm Âm lịch:

                        Định số tính nhanh ra năm Âm lịch

Canh    0 00  Thân        Bính    6 50  Dần

Tân      1 08   Dậu         Đinh   7 58  Mảo

Nhâm  2 16  Tuất         Mậu    8 66  Thìn

Quí      3 25  Hợi          Kỷ      9 75   Tỵ

Giáp    4 33  Tý              /     10 83   Ngọ

Ất        5 41  Sửu            /     11 91    Mùi

 Phương pháp tính nhẩm :

     Chọn các năm 1945, 2013, 1968, 1975, 1734, 3817  làm ví dụ.

    1) Tính can : Dựa vào nguyên tắc: Chử số cuối cùng của năm Dương lịch xác định CAN của năm Âm lịch.

 

    2) Tính chi : Dựa trên nguyên tắc : Lấy hai chử số trước của năm Dương lịch  chia cho 3 rồi lấy số dư nhân với 4 , sau đó cộng với hai chử số sau, lấy kết quả chia cho 12. Dựa vào số dư của phép chia cho 12 nầy để suy ra CHI của năm Âm lịch.

 

( Nguyên tắc nói là chia cho 3, chia cho 12 nhưng khi thực hành chúng ta không chia mà trừ cho một bội số thích hợp của 3 hoặc của 12 thì tính nhẩm mới nhanh được)

       

      

      Hướng dẩn thực hành :

 

   – Năm 1945 :

( Tách 1945 làm 2 phần :  19 45 )

+ 1945 có chử số cuối là 5 nên CAN là :  Ất

        + 1945 có hai chử số đầu là 19 nên ta có : 19 – 18 = 1. (Thay vì lấy 19 chia cho 3 để có số dư  là 1, ta lấy 19 –18 = 1 sẽ nhanh hơn, vì 18 là bội số của 3)

Lấy số dư của phép chia cho 3 vừa tìm đươc nhân với 4 rồi cộng với hai chứ số cuối thì được : 4+45=49.

    Ta lại lấy Kết quả vừa tìm trừ một bôi số của 12 là 48 : 49 – 48 = 1

    Số 1 vừa tìm xác định CHI là :                     Dậu.

    Vậy, năm 1945 là năm  :                            Ất dậu.

 

– Năm 2013 :

( Tách 2013 làm 2 phần :  20 13 )

+ 2013 có chử số cuối là 3 nên CAN là :  Quí

        + 2013 có hai chử số đầu là 20 nên ta có : 20 – 18 = 2. (Thay vì lấy 20 chia cho 3 để có số dư  là 2, ta lấy 20 –18 = 2 sẽ nhanh hơn, vì 18 là bội số của 3)

Lấy số dư của phép chia cho 3 vừa tìm đươc nhân với 4 rồi cộng với hai chứ số cuối thì được : 8+13 = 21.

    Kết quả vừa tìm là 21, lấy số nầy trừ 12 :  21 – 12 =  9.

    Số 9 vừa tìm xác định CHI là :                       Tỵ

    Vậy, năm 2013 là năm  :                             Quý Tỵ

 

– Năm 1968 :

( Tách 1968 làm 2 phần :  19 68 )

+ 1968 có chử số cuối là 8 nên CAN là : Mậu

        + 1968 có hai chử số đầu là 19 nên ta có : 19 – 18 = 1. (Thay vì lấy 19 chia cho 3 để có số dư  là 1, ta lấy 19 –18 = 1 sẽ nhanh hơn, vì 18 là bội số của 3)

Lấy số dư của phép chia cho 3 vừa tìm đươc nhân với 4 rồi cộng với hai chứ số cuối thì được : 4+68 = 72.

    Kết quả vừa tìm là 72, số nấy là một bội số của 12 nên nên nếu đem chia cho 12 số dư sẽ là 0.

    Số 0 vừa tìm xác định CHI là :                     Thân

    Vậy, năm 1945 là năm  :                           Mậu Thân

                      ______________________

 

Chúng ta, tính các năm còn lại của ví dụ : 1975, 1734, 3817

 

      – Năm 1975 :

( Tách 1975 làm 2 phần :  19 75 )

+ Có chử số cuối là 5 nên CAN là :      Ất

        + Hai chử số đầu là 19 nên nếu đem chia cho 3 số dư sẽ là 1.

( Hoặc là : 19 – 18 = 1)

Lấy số dư nầy nhân với 4, rồi cộng với hai chử số cuối là 75 sẽ được:                   4+ 75 = 79. Lấy 79 chia cho 12 cho số dư là 7 (Hoặc là : 79 – 72 = 7)

         Số 7 vừa tìm được cho thấy CHI là :   Mảo

Vậy, năm 1975 là năm :                     Ất Mảo

 

– Năm 1734 :

( Tách 1734 làm 2 phần :  17 34 )

+ Có chử số cuối là 4 nên CAN là :      Giáp

        + Hai chử số đầu là 17 nên nếu đem chia cho 3 số dư sẽ là 2.

( Hoặc là : 17 – 15 = 2)

Lấy số dư nầy nhân với 4, rồi cộng với hai chử số cuối là 34 sẽ được:                   8+ 34 = 42. Lấy 42 chia cho 12, số dư là 6 (Hoặc là : 42 – 36 = 6)

         Số 6 vừa tìm được cho thấy CHI là :   Dần

Vậy, năm 1734 là năm :                   Giáp Dần

 

– Năm 3817 :

( Tách 3817 làm 2 phần :  38 17 )

+ Có chử số cuối là 7 nên CAN là :      Đinh

        + Hai chử số đầu là 38 nên nếu đem chia cho 3 số dư sẽ là 2.

( Hoặc là : 38 – 36 = 2)

Lấy số dư nầy nhân với 4, rồi cộng với hai chử số cuối là 17 sẽ được:                   8+ 17 = 25. Lấy 25 chia cho 12, số dư là 1 (Hoặc là : 25 – 24 = 1)

         Số 1 vừa tìm được cho thấy CHI là :   Dậu

Vậy, năm 3817 là năm :                   Đinh Dậu

 

Nếu bạn nào đọc đi đọc lại hướng dẩn thực hành trên mà vẩn chưa hiểu được một cách tường tận thì cũng cứ an tâm , vì khi áp dụng chưa quen thì thấy phương pháp nầy khó nhưng khi áp dụng quen  rồi thì nó lại rất dể.

 

Khi áp dụng phương pháp nầy quen rồi, quá trình tính nhẩm được diển ra trong đầu và ta có thể đọc hay viết ra kết quả một cách nhanh chóng; lúc đó, ta mới thấy được cái hay của phương pháp thú vị nầy !

 

Tính nhẩm ra ngay năm Âm lịch được Tốc Soạn Toán Học tìm ra vào cuối năm 1973 tại Chuồng Cọp mới Côn Đảo.

 

 

Nay, Tốc Soạn Toán Học trân trọng tặng các bạn phương pháp vừa được giới thiệu trên đây.

____________________________

 

      Ghi chú : Các bạn có thể xem thêm bài viết dưới đây :

 

Ứng dụng lý thú của số dư và số lẻ trong phép chia

Bình luận với Facebook

Viết một bình luận